Luật Bóng Đá 11 Người Tại FiFa Năm 2022

Bóng đá là một môn thể thao được rất nhiều người hâm mộ trên toàn thế giới. đặc biệt, bóng đá 11 người được xem là bóng đá tiêu chuẩn với hình thức tổ chức chuyên nghiệp nhất. Vậy luật bóng đá 11 người như thế nào? Qua nội dung sau đây, Thế Giới Thể Thao sẽ cung cấp cho bạn thông tin đầy đủ nhất về luật bóng đá 11 người chi tiết mới nhất 2022. 

Theo bộ luật bóng đá 11 người mới nhất do Liên Đoàn Bóng Đá Thế Giới (FIFA) công bố thì bộ luật này gồm 17 điều luật. Quy định chi tiết các vấn đề liên quan đến việc tổ chức, điều hành các trận bóng đá 11 người trên toàn thế giới.

Luật thi đấu trong bóng đá 11 người

Điều 1: Sân thi đấu

Sân thi đấu11 người

Luật bóng đá 11 người quy định 13 điều luật trong Luật về sân thi đấu. Cụ thể như sau:

  • Thứ nhất về mặt sân, sân thi đấu phải là mặt cỏ tự nhiên hoặc nhân tạo đạt chuẩn theo quy định trong điều lệ giải. Nếu sử dụng mặt cỏ nhân tạo trong các trận đấu của đội tuyển quốc gia hay cấp CLB ở các giải quốc tế thì mặt cỏ phải đạt chuẩn quốc tế hoặc đạt chuẩn FIFA.
  • Thứ hai, các đường giới hạn và điểm đánh dấu trên sân. Sân thi đấu bóng đá có hình chữ nhật, được đánh dấu bởi các đường giới hạn gọi là đường biên dọc, đường biên ngang, đường giữa sân, tâm của sân.
  • Thứ ba là kích thước của sân. Luật bóng đá quốc tế quy định chiều dài của sân đá bóng tối trong khoảng 90-120m. Chiều rộng của sân là từ 45 – 90m. Các đường giới hạn trên sân chỉ được phép rộng tối đa 12cm.
  • Thứ tư, quy định chiều rộng và chiều dài của sân thi đấu quốc tế có sự điều chỉnh. Sân thi đấu các trận quốc tế quy định chiều dài từ 100 – 110m, chiều rộng từ 64 – 75m.
  • Thứ năm quy định khu vực cầu môn trên sân. Kẻ hai đoạn thẳng dài 5,5m vuông góc với đường biên ngang, sao cho mỗi đoạn thẳng cách mép bên trong mỗi cầu môn 5,5m. Khu vực giới hạn này gọi là khu cầu môn.
  • Thứ sáu là khu phạt đền. Khu phạt đền được giới hạn bởi hai đoạn thẳng dài 16m50 được kẻ vuông góc với đường biên ngang.
  • Trong khu phạt đền có một điểm được đánh dấu rõ ràng có cự ly với điểm giữa của đường biên ngang 11m gọi là tâm phạt đền.
  • Thứ bảy là quy định các cột cờ góc. Thứ tám quy định về cung phạt góc.
  • Thứ chín quy định về tiêu chuẩn cầu môn. Vị trí đặt khung cầu môn là chính giữa mỗi đường biên ngang ở mỗi bên sân. Khung cầu môn có chiều cao là 2,44m và chiều ngang dài 7,32m.

Điều 2: Bóng thi đấu

Sân thi đấu11 người
  • Luật bóng đá quốc tế quy định chi tiết về kích thước và chất lượng của quả bóng được sử dụng trong trận đấu. Tiêu chuẩn quả bóng được giới hạn chu vi từ 68-70cm. Trong lượng quả bóng thời điểm trước khi diễn ra trận đấu cho phép từ 410-450gram.
  • FIFA quy định cụ thể về các trường hợp thay thế bóng hỏng khi trận đấu đang diễn ra. Trọng tài là người duy nhất được quyền quyết định về bóng đấu.
  • Trong những trận đấu quốc tế, chỉ có bóng được FIFA kiểm tra phê duyệt có kèm chữ ký xác nhận mới được sử dụng.

Điều 3: Số lượng cầu thủ

 Số lượng cầu thủ
  • FIFA quy định cụ thể trong luật bóng đá 11 người về số lượng cầu thủ thi trong đội hình chính thức là 11 người.
  • Luật thay người trong bóng đá 11 người quy định số lượng cầu thủ thay thế trong các giải đấu chính thức là 3 người. Số cầu thủ được phép thay thế trong các giải đấu không chính thức là 6 người hoặc có thể nhiều hơn tùy tính chất giải đấu.
  • Luật cũng quy định chi tiết về việc thay thế cầu thủ, thay thế thủ môn trong khi trận đấu đang diễn ra. Luật quy định một số lỗi vi phạm, cách xử phạt và tình huống truất quyền thi đấu của cầu thủ dự bị khi nào.

Điều 4: Trang phục của cầu thủ

Trang phục cầu thủ
  • Luật bóng đá quốc tế 11 người quy định chi tiết về trang phục cơ bản của cầu thủ khi ra sân thi đấu gồm: áo thi đấu có tay, quần đùi, giày, tất dài, bọc ống chân.
  • Màu sắc trang phục thi đấu của hai đội phải khác biệt nhau để dễ phân biệt nhau và để phân biệt với tổ trọng tài.
  • Cầu thủ vi phạm quy định về trang phục sẽ bị xử phạt theo quy định chi tiết tại khoản 5.

Điều 5: Trọng tài

  • Luật bóng đá 11 người quy định chi tiết về quyền hạn và nhiệm vụ của trọng tài chính. Luật cũng quy định về các phán quyết của trọng tài về thi đấu và kiểm soát trận đấu.
  • Trọng tài là người ra quyết định về điều kiện sân thi đấu. Khi xảy ra sự cố thời tiết làm ảnh hưởng trực tiếp đến trận đấu, trọng tài sẽ quyết định có tiếp tục hay tạm dừng trận đấu.
  • Khi xảy ra các sự cố như điều kiện sân bãi, thời tiết không ủng hộ hay yếu tố khách quan như sự cố do khán giả gây ra trên khán đài, trọng tài là người quyết định có tiếp tục hay tạm dừng trận đấu.
  • Trọng tài có quyền hủy bỏ trận đấu vì bất cứ lý do nào.
  • Trọng tài quyết định về bóng thi đấu, các trang thiết bị phục vụ trận đấu. Trong trường hợp có cầu thủ bị chấn thương, trọng tài quyết định có dừng trận đấu để xem xét chấn thương của cầu thủ hay có cần đưa cầu thủ ra ngoài chăm sóc hay không.
  • Trọng tài có quyền cho phép hoặc không cho phép bất kỳ ai kể cả cầu thủ có mặt trong khu vực thi đấu hay không.

Điều 6: Trợ lý trọng tài

Luật bóng đá 11 người quy định mỗi trận đấu có 2 trợ lý trọng tài. Luật quy định nhiệm vụ của trợ lý trọng tài. Xác định đường đi của bóng đã vượt ra khỏi các đường giới hạn chưa. Xác định đội nào được hưởng phạt góc, ném biên, phát bóng. Xác định cầu thủ phạm lỗi việt vị. Xác định bóng và vị trí thủ môn trong tình huống phạt đền… Hỗ trợ công tác thay người….

Điều 7: Thời gian trận đấu

  • Luật bóng đá 11 người quy định mỗi trận đấu có 2 hiệp, thời gian mỗi hiệp là 45 phút. Thời gian nghỉ giữa hai hiệp thực hiện theo quy định trong điều lệ giải, tuy nhiên không được phép quá 15 phút.
  • Quy định về thời gian bù giờ, thời gian trận đấu kéo dài trong trường hợp có quả phạt đền ở cuối hiệp đấu.(Điều 8: Bắt đầu và bắt đầu lại trận đấu)
  • Luật quy định chi tiết về các trường hợp thực hiện giao bóng. Giao bóng được thực hiện ở thời điểm bắt đầu trận đấu, bắt đầu hiệp 2, bắt đầu trước mỗi hiệp phụ, sau khi có bàn thắng được công nhận. Cầu thủ giao bóng không được chạm vào bóng trước khi một cầu thủ khác chạm vào trước.
  • Luật quy định về thả bóng. Thả bóng là quy định để bắt đầu lại trận đấu sau khi bị trọng tài cho tạm dừng. Trọng tài thực hiện thả bóng tại chính nơi bóng dừng trước đó trừ cầu môn. Sau quả thả bóng, cầu thủ không được chạm vào bóng trước khi bóng chạm đất. Nếu thả bóng vượt ra khỏi đường biên khi chưa chạm cầu thủ nào thì thực hiện thả bóng lại.
  • Sau khi thả bóng nếu một cầu thủ đá trực tiếp vào cầu môn đối phương thì đội đối phương được quyền phát bóng lên.

Điều 9: Bóng trong cuộc và bóng ngoài cuộc

  • Luật thi đấu bóng đá 11 người quy định bóng ngoài cuộc khi đã đi đường biên dọc và đường biên ngang dù bóng lăn trên mặt đất hay được đá bổng.
  • Bóng trong sân kể từ thời gian bắt đầu trận đấu đến khi kết thúc trận đấu đều là bóng trong cuộc. Trong các trường hợp bóng đập cột dọc, xà ngang, cột cờ bật vào sân hay bóng bật từ trọng tài/trợ lý trọng tài đứng trong sân vào sân vẫn là bóng trong cuộc.

Điều 10: Bàn thắng

Bàn thắng hợp lệ là khi quả bóng nằm hoàn toàn bên trong vạch cầu môn. Điều lệ giải bóng đá 11 được đưa ra trước mỗi giải đấu sẽ quy định nếu bắt buộc phải xác định thắng thua bằng một trong các quy định sau: đá hiệp phụ để xác định tỷ số chung cuộc, đá luân lưu 11m, luật bàn thắng trên sân khách.

Điều 11: Luật việt vị

  • Luật việt vị bóng đá 11 người quy định cầu thủ vi phạm luật việt vị khi đứng gần đường biên ngang bên phần sân đối phương hơn bóng và gần hơn cầu thủ đối phương. Tức là khoảng cách từ cầu thủ tới cầu môn đối phương gần hơn khoảng cách tới cầu thủ gần nhất của họ. 
    Cầu thủ được coi là không việt vị khi đứng bên phần sân nhà, đứng ngang hàng với cầu thủ đối phương thứ hai hoặc ngang hàng với hai cầu thủ cuối cùng của đội bạn.
  • Trọng tài sẽ nhận định tình huống cầu thủ có việt vị hay không và khi nào thì cầu thủ việt vị bị xử phạt.
  • Cầu thủ việt vị sẽ bị xử phạt khi tham gia vào tình huống bóng một cách tích cực có thể gây cản trở đối phương hoặc hưởng lợi từ vị trí việt vị.
  • Luật quy định trọng tài xử phạt cầu thủ việt vị bằng cách cho đối phương hưởng đá phạt gián tiếp.

Điều 12: Lỗi và hành vi khiếm nhã

Lỗi phạt trực tiếp

  • Trọng tài sẽ nhận định tình huống phạm lỗi của cầu thủ. Các lỗi bị xử phạt trực tiếp là nhảy vào cầu thủ đội bạn, đá hoặc tìm cách đá cầu thủ đối phương; ngáng hoặc cố tìm cách ngáng cầu thủ đối phương; chèn, đẩy hoặc xoạc đối phương, lôi kéo người đối phương hay cố tình chơi bóng bằng tay.
  • Nếu cầu thủ vi phạm một trong số các lỗi trên thì trọng tài xử phạt bằng cách cho đội đối phương hưởng đá phạt trực tiếp tại vị trí xảy ra lỗi.

Lỗi phạt gián tiếp

  • Theo nhận định của trọng tài, sẽ cho phạt gián tiếp nếu thủ môn mắc một trong các lỗi sau: Giữ bóng quá trong tay quá 6 giây, chạm vào bóng ngay sau khi thả bóng mà chưa có cầu thủ nào chạm vào bóng, khi đồng đội đá bóng về mà cố tình chạm bóng bằng tay, dùng tay bắt bóng sau quả ném biên về của đồng đội.
  • Theo nhận định của trọng tài, cho đá phạt gián tiếp nếu cầu thủ mắc một trong các lỗi hành vi sau: ngăn cản thủ môn thả bóng khỏi tay, có lối chơi nguy hiểm, cố tình ngăn cản bước tiến của cầu thủ đội bạn hoặc vi phạm lỗi bị cảnh cáo hoặc dẫn tới bị truất quyền thi đấu.

Phạt thẻ

Trọng tài sử dụng thẻ vàng để phạt cảnh cáo đối với cầu thủ đang thi đấu trên sân, cầu thủ dự bị hay cầu thủ đã bị thay ra ngoài.

Trọng tài sử dụng thẻ đỏ để truất quyền thi đấu trực tiếp đối với cầu thủ đang thi đấu trên sân, cầu thủ dự bị hoặc cầu thủ đã được thay ra ngoài.

Lỗi truất quyền thi đấu

Xử phạt truất quyền thi đấu đối với cầu thủ đang thi đấu trên sân, cầu thủ dự bị hoặc cầu thủ đã được thay ra sân nếu mắc một trong các lỗi sau (thao nhận định của trọng tài):

  • Lỗi cực kỳ nghiêm trọng, không thể chấp nhận, bao gồm cả hành vi nhổ nước bọt vào đối phương hoặc người khác
  • Có hành vi bạo lực
  • Cố tình chơi bóng bằng tay để ngăn cản bàn thắng hoặc một tình huống có thể dẫn tới bàn thắng của đối phương
  • Dùng lời lẽ hành động xúc phạm, lăng mạ người khác
  • Nhận thẻ vàng thứ hai trong trận đấu

Điều 13: Những quả phạt

  • FIFA quy định chi tiết về đá phạt trực tiếp và đá phạt gián tiếp.
  • Đối với quả phạt trực tiếp, bàn thắng được công nhận khi bóng đi thẳng vào trong cầu môn. Quả phạt trực tiếp bóng chạm chân cầu thủ đối phương đi hết đường biên ngang thì đội đối phương được hưởng phạt góc.
  • Đối với quả phạt gián tiếp, bóng trước khi đi vào cầu môn phải chạm vào một cầu thủ khác thì bàn thắng mới được công nhận.
  • Nếu bóng trực tiếp đi vào cầu môn thì đội đối phương được quyền phát bóng lên. Nếu quả phạt gián tiếp bóng đi vào cầu môn đội đá phạt thì đội đối phương được hưởng phạt góc.
  • Về vị trí đá phạt, tất cả cầu thủ đối phương phải cách bóng ít nhất 9,15m và phải đứng ngoài khu vực phạt đền cho tới khi cầu thủ thực hiện sút phạt. Bóng được coi là vào cuộc khi đã được đá và di chuyển.
  • Khi thực hiện đá phạt, nếu một cầu thủ đối phương đứng gần hơn khoảng cách quy định thì quả phạt sẽ được thực hiện lại. Quả phạt cũng phải thực hiện lại nếu đội đối phương thực hiện quả phạt trong khu phạt đền của đội mình và không trực tiếp đá bóng khỏi khu vực phạt đền.

Điều 14: Quả phạt đền

  • Khi nào một đội được hưởng quả phạt đền. Đó là khi cầu thủ đối phương phạm lỗi như đã quy định, vị trí phạm lỗi trong khu vực phạt đền và khi bóng đang trong cuộc thì đội có cầu thủ bị phạm lỗi được hưởng phạt đền.
  • Khi thực hiện quả phạt đền, bóng phải được đặt trên chấm phạt đền đã được đánh dấu trên sân. Thủ môn đứng trên đường cầu môn giữa hai cột dọc, song song với xà ngang và thực hiện bắt bóng. Các cầu thủ khác phải ở phía sau chấm phạt đền, cách bóng tối thiểu 9,15m nhưng vẫn phải trong phạm vi sân thi đấu.
  • Khi trọng tài thổi còi, cầu thủ mới được thực hiện sút phạt. Cầu thủ đá phạt đền không được chạm bóng lần thứ hai nếu bóng chưa chạm vào một cầu thủ khác trước đó. Nếu cầu thủ đá phạt chạm bóng lần hai khi chưa có cầu thủ nào chạm bóng trước đó thì đội đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp, tại vị trí xảy ra lỗi.

Điều 15: Ném biên

  • Khi bóng đã vượt ra khỏi đường biên dọc dù là trên mặt sân hay đá trên không thì cầu thủ của đội không chạm bóng cuối cùng sẽ được thực hiện quả  ném biên. Đây là một hình thức đưa bóng trở lại trong cuộc và bắt đầu lại trận đấu.
  • Tất cả cầu thủ của đội đối phương phải cách xa vị trí ném biên tối thiểu 2m. Nếu cầu thủ đối phương cố tình gây sự chú ý hay cản trở người ném biên thì được coi là hành vi phi thể thao và bị phạt cảnh cáo.

Điều 16: Quả phát bóng

  • Khi cầu thủ của đội tấn công chạm bóng cuối cùng và để bóng vượt ra khỏi đường biên ngang (cả trên mặt sân hay trên không) thì sẽ có quả phát bóng để đưa bóng vào trong cuộc trở lại. Đây cũng là một hình thức bắt đầu lại trận đấu.
  • Quả phát bóng có thể tính là bàn thắng hợp lệ nếu bóng đi vào cầu môn đội đối phương. Bóng được đá từ bất kỳ điểm nào trong khu vực cầu môn. Cho tới trước khi bóng được phát lên thì cầu thủ đối phương phải ở ngoài khu vực phạt đền.
  • Cầu thủ phát bóng chỉ được phép chạm bóng lần hai khi đã có một cầu thủ khác chạm bóng trước đó.

Điều 17: Quả phạt góc

  • Nếu cầu thủ đội phòng ngự là người chạm bóng cuối cùng nhưng bóng đã hoàn toàn vượt ra khỏi đường biên ngang dù là trên mặt sân hay trên không thì đội đối phương được hưởng phạt góc.
  • Phạt góc được thực hiện ở góc sân gần với vị trí bóng vượt ra khỏi đường biên ngang nhất. Các cầu thủ đối phương phải giữ khoảng cách ít nhất 9,15m cho tới khi cầu thủ thực hiện đá phạt.
  • Cầu thủ đá phạt nếu chạm bóng lần hai khi chưa có cầu thủ nào trước đó chạm bóng thì đội được hưởng quả đá phạt gián tiếp tại vị trí xảy ra lỗi.

Một số thay đổi quan trọng của Luật bóng đá 11 người trong mùa giải mới

1. Nếu sút penalty bóng đi chạm khung thành hoặc bị thủ môn đẩy ra, cầu thủ không được đá bồi. Do đó, các cầu thủ không cần xếp hàng chực chờ lao vào nữa.

2. Cầu thủ được thay ra phải rời sân qua đường biên gần anh ta nhất nhằm tránh lãng phí thời gian, thay vì đi ra qua giữa sân.

3. Khi hàng rào của một đội được lập trong tình huống đá phạt, các cầu thủ đối phương không được phép đứng chen vào hàng rào này để tác động, tạo ra lợi thế không gian cho người đồng đội thực hiện đá phạt. Các cầu thủ đối phương phải đứng cách hàng rào ít nhất 1m, song họ vẫn có thể trong phạm vi này đứng ở giữa người đá phạt và hàng rào (tức trước hàng rào).

4. Các cầu thủ được phép chạm bóng trong vòng cấm khi thủ môn thực hiện những quả goal kick. Trước đây họ không được phép làm điều đó.

5. Lỗi dùng tay chơi bóng trong vòng 16m50 sẽ được diễn giải cụ thể với những quy định rõ ràng hơn để xác định thế nào là “cố ý dùng tay chơi bóng” và một khái niệm cũng hết sức quan trọng khác để xác định lỗi này, là “vị trí không tự nhiên của cánh tay” khi chạm bóng.

Luật sẽ chú trọng vào “chủ ý” cầu thủ thay vì “kết quả” của pha bóng, tức, không phải cứ tay chạm bóng là thổi phạt.

6. Một bàn thắng được ghi trực tiếp từ cánh tay, hay được ghi xuất phát từ tình huống sở hữu bóng nhờ cánh tay (của người ghi bàn hoặc người kiến tạo) không cần biết vô tình hay không, đều sẽ không được công nhận.

7. Khi bắt penalty, thủ môn sẽ chỉ cần phải đứng một chân trên vạch cầu gôn.

8. Khi bóng vô tình trúng phải trọng tài trong một tình huống nào đó, quyết định “thả bóng” được tiến hành.

Thời điểm áp dụng luật mới tại mỗi LĐBĐ thành viên FIFA là khác nhau, phụ thuộc vào thời điểm “phổ biến” luật của LĐBĐ thành viên đó.

Xem thêm:Luật Bóng Đá 5 Người Theo Tiêu Chuẩn FiFa Mới Nhất Hiện Nay

0/5 (0 Reviews)

Trả lời